Tin tức

Giải quyết thế nào khi chồng có con chung với người khác

Giải quyết thế nào khi chồng có con chung với người khác?

Luật Nguyên Phát giải đáp các thắc mắc về pháp luật Hôn nhân và gia đình liên quan đến ly hôn, phân chia tài sản, quyền nuôi con, các quy định về vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, con ngoài giá thú,…Bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật Nguyên Phát để hiểu rõ hơn về vấn đề này:

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Chào Luật sư! Xin Luật sư tư vấn về việc của gia đình tôi như sau: Tôi mới được biết chồng tôi có quan hệ và có con ngoài luồng (chưa chắc là con của chồng tôi) với một người phụ nữ khác. Chồng tôi lại còn đứng tên người cha trong giấy khai sinh cho đứa trẻ.

Xin hỏi trong trường hợp của chồng tôi như vậy có vi phạm pháp luật không và có bị xử lí hình sự hay không? Đứa trẻ đó có liên quan gì không trong tài sản của gia đình tôi. Gia đình tôi không đồng ý cho chồng tôi đứng tên người cha trong giấy khai sinh của đứa trẻ đó! Vậy xin hỏi luật sư gia đình tôi phải làm thế nào để chồng tôi không được đứng tên người cha trong giấy khai sinh của đứa trẻ.  Xin trân trọng cám ơn.

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tư vấn đến Luật Nguyên Phát. Với trường hợp của chị, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

– Thứ nhất, hành vi ngoại tình có vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng?

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nghiêm cấm hành vi: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

Hành vi chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

Theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng. Tùy từng tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và hậu quả xảy ra, người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị truy cứu TNHS về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trong trường hợp của chồng chị, theo những thông tin chị cung cấp, chúng tôi hiểu rằng chồng chị chỉ đang có quan hệ lén lút với người phụ nữ khác và có con, chưa có hành vi tổ chức sống chung như vợ chồng nên chưa đủ căn cứ vi phạm theo khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình về việc bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Nếu chồng chị và người phụ nữ đó có các dấu hiệu chung sống như vợ chồng như phân tích phía trên thì mới có căn cứ xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự.

– Thứ hai, về quan hệ cha con giữa chồng chị và cháu bé

Theo quy định hiện hành của Luật hôn nhân và gia đình, hai chủ thể không đăng ký kết hôn thì việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng không được pháp luật bảo vệ; tuy nhiên con sinh ra vẫn có các quyền và lợi ích như những đứa trẻ khác như việc được cha mẹ nhận con. Điều 91 Luật hôn nhân và gia định 2014 có quy định:

Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Theo quy định trên, chồng chị có quyền nhận con và đứng tên người cha trong giấy khai sinh kể cả khi chị và gia đình không đồng ý. Do vậy, nếu chồng chị và cháu bé có quan hệ cha con thì gia đình chị không có cách nào để đưa tên chồng chị ra khỏi giấy khai sinh của cháu bé.

– Thứ ba, về quyền thừa kế tài sản 

Theo khoản 2 Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình thì con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Như vậy, pháp luật quy định con ngoài giá thú có quyền và nghĩa vụ với cha mẹ tương tự như con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. Với tư cách là con đẻ của chồng chị (được ghi nhận trong giấy khai sinh), cháu bé đó có được xem xét là một trong những người thừa kế theo pháp luật của chồng chị theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.

MỌI THÔNG TIN THẮC MẮC VUI LÒNG LIÊN HỆ: 1900.633.390 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.