Luật sư và tư vấn viên

NĂM 2025, ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ GÌ THAY ĐỔI?

 NĂM 2025, ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ GÌ THAY ĐỔI?

I. KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI LÀ GÌ?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Theo đó, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân.

Là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền, thì khi đó việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Theo đó, kết hôn có yếu tố nước ngoài là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Kết hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

II. ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 

“Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

  1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
  2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

Theo đó, Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về các nội dung sau:

– Đối tượng kết hôn với người nước ngoài, bao gồm: Công dân Việt Nam với người nước ngoài và những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.

– Điều kiện kết hôn với người nước ngoài: Cả hai bên đều phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật này, bao gồm:

+ Kết hôn giả tạo.

+ Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn.

+ Đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác.

+ Kết hôn giữa các đối tượng:

– Người cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời.

– Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

+ Yêu sách của cải trong kết hôn.

+ Lợi dụng kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động. xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

III. THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 

Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp công dân Việt nam cư trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các nước láng giềng cùng cư trú ở vùng biên giới giáp với Việt Nam (Theo Khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014);

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (Theo Khoản 2 Điều 7 và Điều 37 Luật Hộ tịch 2014);

UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của một trong hai người nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành ở Việt Nam.

Trường hợp công dân Việt Nam chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú của công dân Việt Nam sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn đó.

Đối với người nước ngoài mà cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn (Theo Khoản 1,2 Điều 19 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP);

Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam kết hôn với nhau tại nước ngoài; thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận (Theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP).

Trên đây là bài viết NĂM 2025, ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ GÌ THAY ĐỔI? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.