XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN THEO THỎA THUẬN TIỀN HÔN NHÂN CẦN LƯU Ý GÌ?
- Chế độ tài sản theo thỏa thuận là gì?
Chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân luôn được mặc định là chế độ tài sản theo luật định nếu các bên không lập thỏa thuận về việc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. Mà chế độ tài sản theo luật định có một số quy định quan trọng như:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì đều mặc định là tài sản. (trừ trường hợp có thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân)
– Các quyền và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng là như nhau
– Khi ly hôn quy định về phân chia tài sản chung thường là chia đôi (nếu các bên không tự thỏa thuận được)
Vì vậy, xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận hôn nhân giữa vợ và chồng có thể hiểu là 2 bên nam nữ trước khi kết hôn có thể tự thỏa thuận các yếu tố về tài sản khác với chế độ tài sản theo luật định nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định tại điều 29, 30,31 và 32 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
- Lập khi nào?
Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Nghĩa là, thỏa thuận phải lập trước khi 2 bên nam nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
- Hình thức của thỏa thuận
Thỏa thuận phải được xác lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
- Nội dung của thỏa thuận
Các bên sẽ thỏa thuận các nội dung sau:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
Đồng thời khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Đồng thời, xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:
– Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
+ Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
+ Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
+ Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
- Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận
Vợ chồng có thể sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được xác lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
- Các trường hợp chế độ sản bị vô hiệu
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Lưu ý
Từ những quy định về chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng nói trên, bạn cần phải lưu ý một số vấn đề sau khi xác lập thỏa thuận này:
– Thỏa thuận phải lập trước khi 2 bên nam nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
– Phải xác lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Nội dung của thỏa thuận phải tuân theo các quy định của pháp luật
– Khi sửa đổi và bổ sung thỏa thuận phải xác lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Không vi phạm các trường hợp bị tuyên thỏa thuận vô hiệu.
Trên đây là bài viết XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN THEO THỎA THUẬN TIỀN HÔN NHÂN CẦN LƯU Ý GÌ? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!