QUYỀN KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI DÂN KHI CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI MÀ KHÔNG ĐƯỢC ĐỀN BÙ
Việc thu hồi đất phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh quốc gia là một phần tất yếu trong quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa của đất nước. Tuy nhiên, cùng với quá trình này, những tranh chấp và mâu thuẫn liên quan đến quyền lợi của người sử dụng đất cũng ngày càng trở nên phức tạp. Đặc biệt, khi quyền lợi hợp pháp của người dân bị xâm phạm, cụ thể là không được bồi thường thỏa đáng hoặc không được bồi thường khi đất bị thu hồi, việc bảo vệ quyền lợi của họ trở thành vấn đề cấp thiết. Quyền khiếu nại của người dân trong những trường hợp này không chỉ là phương tiện pháp lý bảo vệ quyền lợi cá nhân, mà còn là nền tảng cho việc xây dựng một hệ thống pháp luật công bằng, minh bạch, và bảo vệ quyền lợi chung của xã hội. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin có liên quan tới quyền khiếu nại của người dân khi có đất bị thu hồi.
1. Khái niệm về quyền khiếu nại
Khiếu nại là quyền hiến định của công dân, được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 và được cụ thể hóa tại Điều 2 Luật Khiếu nại 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Đối với các quan hệ pháp luật về đất đai nói riêng, khiếu nại được quy định là một trong các quyền của người sử dụng đất. Cụ thể, khoản 8 Điều 26 Luật Đất đai 2024 ghi nhận: “Quyền chung của người sử dụng đất là quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai”.
2. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên các nguyên tắc:
Thứ nhất, bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Ngoài ra, chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
=> Như vậy, việc bồi thường khi thu hồi đất sẽ phải dựa trên các nguyên tắc nói trên. Trường hợp việc bồi thường trái với các nguyên tắc trên và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thì họ hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục khiếu nại.
3. Trình tự, thủ tục tiến hành khiếu nại khi có đất bị thu hồi mà không được bồi thường
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011, trình tự, thủ tục tiến hành khiếu nại được thực hiện như sau:
Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”
4. Thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất không có đền bù
Tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011 có quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”
Trên đây là bài viết về QUYỀN KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI DÂN KHI CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI MÀ KHÔNG ĐƯỢC ĐỀN BÙ. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!
