HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NÀO?
I. HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NÀO?
Căn cứ theo Điều 129 Luật Đất đai 2024 quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:
Điều 129. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 179 của Luật này;
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp thu tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
…
Theo Điều 79 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 12/9/2024 của Chính phủ (hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024), quy định:
Điều 79. Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được xác định theo từng vùng, từng loại đất, tương tự như quy định trước đây tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Từ quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, có thể khẳng định:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024 thì không phải trả tiền sử dụng đất.
Điều này cho thấy, chính sách ưu đãi đối với người trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được kế thừa đầy đủ từ Luật Đất đai 2013 sang Luật Đất đai 2024, góp phần bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất nông nghiệp, khuyến khích phát triển sản xuất và ổn định sinh kế ở khu vực nông thôn.
II. HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁ NHÂN?
Theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân được xác định như sau:
Thứ nhất: Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
– Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
– Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Thứ hai: Đối với đất trồng cây lâu năm cho cá nhân:
– Không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
– Không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Thứ ba: Đối với đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
– Đất rừng phòng hộ.
– Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
Thứ tư: Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.
– Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
Thứ năm: Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Lưu ý: Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho UBND xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.
Trên đây là bài viết HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NÀO? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!
