ÁN PHÍ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI AI SẼ LÀ NGƯỜI PHẢI CHỊU, CÁCH TÍNH NHƯ THẾ NÀO?
Trong hệ thống pháp lý hiện hành của Việt Nam, án phí là một yếu tố quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp, bao gồm cả tranh chấp về đất đai. Án phí không chỉ phản ánh sự công bằng trong việc phân xử các vụ án mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi tài chính của các bên liên quan. Đặc biệt trong các vụ tranh chấp đất đai, việc xác định ai sẽ chịu án phí và cách tính toán án phí có thể là vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật hiện hành. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp lý liên quan đến án phí trong tranh chấp đất đai, làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong việc chi trả án phí và hướng dẫn cách tính toán án phí theo quy định của pháp luật. Việc nắm vững các quy định về án phí không chỉ giúp các bên tranh chấp chuẩn bị tốt hơn về mặt tài chính mà còn đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
1. Cơ sở xác định án phí tranh chấp đất đai
Theo Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch.
Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.
2. Ai là người phải chịu án phí tranh chấp đất đai
Căn cứ quy định tại Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, chủ thể có nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là:
Nguyên đơn hay người khởi kiện phải chịu toàn bộ phí tòa án tranh chấp đất đai trong trường hợp yêu cầu của họ không được tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
Bị đơn (bên bị kiện) phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận.
Các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 147 Luật Tố tụng dân sự.
Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những đương sự còn lại vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì khi vụ án được tiếp tục giải quyết, nghĩa vụ chịu án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm sẽ được quyết định theo quy định.
Nếu kháng cáo thì đương sự kháng cáo là người phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp bản án hay quyết định sơ thẩm được giữ nguyên.
Nếu bản án hay quyết định sơ thẩm có sửa đổi hoặc hủy hoàn toàn thì bên kháng cáo không phải chịu án phí. Khi đó, tòa án cần xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự.
3. Cách thức tính án phí tranh chấp đất đai
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất thì mức án phí phải nộp cho tòa sẽ xác định như sau:
Nếu tòa án không xem xét giá trị tài sản mà chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
Nếu tòa án phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng, cụ thể:
| Giá trị phần tài sản được hưởng | Cách tính án phí | 
| Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng | 
| Từ 6.000.000 đồng tới dưới 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp | 
| Từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng. | 
| Từ trên 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng | 
| Từ trên 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng | 
| Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng | 
Trên đây là bài viết về ÁN PHÍ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI AI SẼ LÀ NGƯỜI PHẢI CHỊU, CÁCH TÍNH NHƯ THẾ NÀO? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!
					