Đất Đai

 ĐẤT NÔNG NGHIỆP HẾT HẠN CÓ ĐƯỢC TỰ ĐỘNG GIA HẠN KHÔNG?

 ĐẤT NÔNG NGHIỆP HẾT HẠN CÓ ĐƯỢC TỰ ĐỘNG GIA HẠN KHÔNG?

I. ĐẤT NÔNG NGHIỆP HẾT HẠN CÓ ĐƯỢC TỰ ĐỘNG GIA HẠN KHÔNG?

Theo quy định mới tại khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai năm 2024, quy định này tiếp tục được kế thừa và cụ thể hóa như sau:

Điều 175. Thời hạn sử dụng đất

  1. Thời hạn giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Như vậy, Luật Đất đai năm 2024 vẫn giữ nguyên thời hạn 50 năm đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất, đồng thời tiếp tục cho phép tiếp tục sử dụng đất sau khi hết thời hạn nếu có nhu cầu.

Cụ thể, nội dung hướng dẫn chi tiết được quy định tại khoản 1 Điều 94 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 12/9/2024 của Chính phủ, quy định:

Điều 94. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật Đất đai năm 2024 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Từ quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định 101/2024/NĐ-CP, có thể khẳng định rằng:  Đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất sử dụng, thời hạn sử dụng đất là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu và tiếp tục trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn 50 năm mà không phải thực hiện thủ tục gia hạn hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

II. HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁ NHÂN?

Theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân được xác định như sau:

Thứ nhất: Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

– Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

– Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Thứ hai: Đối với đất trồng cây lâu năm cho cá nhân:

– Không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.

– Không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Thứ ba: Đối với đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

– Đất rừng phòng hộ.

– Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

Thứ tư: Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.

– Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

– Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

Thứ năm: Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Lưu ý: Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho UBND xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

Trên đây là bài viết ĐẤT NÔNG NGHIỆP HẾT HẠN CÓ ĐƯỢC TỰ ĐỘNG GIA HẠN KHÔNG? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.