Đất Đai

TRANH CHẤP RANH GIỚI ĐẤT LÀ GÌ? GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

TRANH CHẤP RANH GIỚI ĐẤT LÀ GÌ? GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

I. TRANH CHẤP RANH GIỚI ĐẤT LÀ GÌ?

Căn cứ theo khoản 42 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác định trên thực địa. Từ đó, ta biết ranh giới đất là đường phân cách giữa các thửa đất, thể hiện rõ ràng vị trí, diện tích của từng thửa đất, đây một yếu tố quan trọng trong việc xác định quyền sử dụng đất, quản lý đất đai và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai.

Tranh chấp là việc giữa hai cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức với tổ chức có mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý sử dụng nhà, đất; một trong hai bên hoặc cả hai có đơn yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước thụ lý giải quyết. Vì vậy rút ra, Tranh chấp ranh giới đất là mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiều bên liên quan đến việc xác định vị trí, phạm vi, hoặc giới hạn của ranh giới đất mà họ sở hữu hoặc sử dụng. Những tranh chấp này thường xảy ra khi có sự không rõ ràng, thiếu nhất quán trong giấy tờ pháp lý, bản đồ địa chính, hoặc do những thay đổi tự nhiên (như sạt lở, bồi đắp) làm thay đổi hình dạng ban đầu của khu đất.

II. RANH GIỚI ĐẤT XÁC ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 về ranh giới giữa các bất động sản như sau:

Ranh giới đất giữa các bất động sản

  1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

  1. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc quyết định của cơ quan nhà nước. Trong trường hợp không có các yếu tố này, có thể áp dụng tập quán hoặc ranh giới tồn tại trên 30 năm mà không có tranh chấp.

Việc lấn ,chiếm, thay đổi mốc giới giữa các bất động sản là không được phép. Chủ sở hữu các bất động sản có nghĩa vụ tôn trọng và duy trì ranh giới chung, kể cả khi ranh giới là những công trình tự nhiên như kênh, mương, hào, bờ ruộng.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về xác định ranh giới đất như sau:

Xác định ranh giới thửa đất

1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

Tóm lại, việc xác định ranh giới thửa đất cần sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ đo đạc và người sử dụng đất, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật và quy trình kỹ thuật.

Khi có tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ can thiệp để giải quyết dựa trên ranh giới thực tế và các giấy tờ pháp lý, đảm bảo tính chính xác và bảo vệ quyền lợi của các bên.

Nếu tranh chấp chưa được giải quyết, quá trình đo đạc sẽ khoanh vùng khu vực tranh chấp và lập bản mô tả chi tiết để làm cơ sở cho các bước giải quyết tiếp theo. Quyền lợi của các bên được đảm bảo thông qua việc xác minh ranh giới theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản án hoặc quyết định hành chính liên quan.

III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP RANH GIỚI ĐẤT NHƯ THẾ NÀO?

1. Hòa giải tranh chấp ranh giới đất đai

Hòa giải tự nguyện

Căn cứ Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.

Theo đó, khi xảy ra tranh chấp đất đai các bên có thể tự hòa giải để giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải cơ sở. Nếu các bên hòa giải được thì kết thúc tranh chấp.

Hòa giải bắt buộc

Khi hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất tranh chấp thì kết quả được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp

Trường hợp 2: Hòa giải không thành

Như vậy, tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất) phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất. Đây là thủ tục bắt buộc vì nếu không hòa giải tại UBND cấp xã sẽ bị trả lại đơn khởi kiện hoặc UBND cấp huyện, cấp tỉnh sẽ từ chối giải quyết.

Lưu ý: Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã.

2. Khởi kiện tranh chấp ranh giới đất đai

Căn cứ Luật Đất đai, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất tranh chấp nếu đương sự có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 2: Đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết như sau:

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền, cụ thể:

+ Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) giải quyết. Nếu đồng ý thì kết thúc tranh chấp, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện hành chính).

+ Tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trên đây là bài viết TRANH CHẤP RANH GIỚI ĐẤT LÀ GÌ? GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.