TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024
Dựa trên các quy định của Hiến pháp 2013 và được cụ thể hóa tại Điều 12 Luật Đất đai 2024, đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tuy nhiên, Nhà nước không trực tiếp thực hiện quyền năng đại diện của mình mà trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Họ được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp,…đối với phần diện tích đất được nhà nước giao cho quản lý như một loại tài sản đặc biệt, có giá trị lớn. Chính bởi tính chất của đất đai được coi như một loại tài sản đem lại giá trị kinh tế cao, do đó trên thực tế phát sinh rất nhiều những tranh chấp về đất đai trong quá trình người sử dụng đất thụ hưởng các quyền năng của mình. Vậy, câu hỏi đặt ra là khi có tranh chấp xảy ra liên quan tới các quan hệ về đất đai, cơ quan nào sẽ có thẩm quyền giải quyết trước tiên và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp sẽ gồm các bước như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ những vấn đề nói trên.
1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Căn cứ theo quy định tại Khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai được hiểu là những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được xác định dựa trên 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Một trong các bên tranh chấp CÓ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp 2: Các bên tranh chấp KHÔNG CÓ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:
a, Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
b, Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND được thực hiện như sau:
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.
Trên đây là bài viết về TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!
