TRƯỜNG HỢP NÀO MẸ KHÔNG ĐƯỢC NUÔI CON THEO QUY ĐỊNH HIỆN NAY?
1. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ như thế nào đối với con?
Căn cứ theo quy định Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ. Theo đó, đối với con cha mẹ có các quyền và nghĩa vụ như sau:
(1) Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con.
(2) Chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
(3) Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
(4) Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
(5) Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ;
(6) Không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động.
(7) Không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Quyền và nghĩa vụ cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Theo quy định Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ như sau:
Thứ nhất: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Thứ hai: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Thứ ba: Sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Thứ tư: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?
- Trường hợp 1: Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con
- Mẹ không có thu nhập ổn định, không có chỗ ở ổn định, không có tài sản…;
- Mẹ không có thời gian, khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái;
- Mẹ bị mất hành vi dân sự, có bệnh về tâm thần hoặc các bệnh lý khác không thể chăm sóc con cái.
- Trường hợp 2: Mẹ bị hạn chế quyền nuôi con
Tòa án tự đưa ra quyết định hoặc dựa trên yêu cầu của cá nhân/tổ chức (*) để quyết định người mẹ không có quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con từ 1 – 5 năm hoặc ngắn hơn đối với các trường hợp người mẹ:
- Có lối sống đồi trụy, tiêu cực;
- Có hành vi phá hoại tài sản của con;
- Xúi giục hoặc ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;
- Bị kết án về các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khi thực hiện nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con.
- Ghi chú:
(*): Cá nhân/tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền nuôi con của người mẹ gồm:
- Cha hoặc người giám hộ của con;
- Người thân thích;
- Hội liên hiệp phụ nữ;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình…
Trên đây là quy định của pháp luật về việc TRƯỜNG HỢP NÀO MẸ KHÔNG ĐƯỢC NUÔI CON THEO QUY ĐỊNH HIỆN NAY?. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!